Lịch nghỉ Tết Nguyên Đán Giáp Thìn 2024

Để thuận tiện cho việc SXKD, Hóa chất Văn Cao trân trọng thông báo đến Quý Khách hàng, Quý Đối tác lịch nghỉ Tết Nguyên Đán 2024 của chúng tôi.

Chi tiết xin liên hệ Hotline: 0903 735 753
Xin cảm ơn!

SỰ KHÁC NHAU GIỮA CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CỒN THỰC PHẨM VÀ CỒN NHIÊN LIỆU

Cồn thực phẩm                                                                  Cồn thực phẩm

 1. Mục đích sử dụng:

1.1. Cồn thực phẩm:

  • Người ta sản xuất cồn thực phẩm là để pha chế thành rượu và các loại đồ uống có cồn.Các loại đồ uống này được dùng trực tiếp cho con người nên trong thành phẩm của cồn thực phẩm chỉ bao gồm chủ yếu là ethanol.
  • Các loại cồn đầu, dầu fusel, andehyt, axit, este… có hại cho sức khoẻ phải càng ít càng tốt và không được vượt quá ngưỡng quy định. Ngoài ra, do phải pha loãng khi pha chế, nên không bắt buộc phải sản xuất ra cồn có nồng độ cao.

1.2. Cồn nhiên liệu:

  • Cồn nhiên liệu được sản xuất để dùng làm chất đốt. Khi sản xuất cồn nhiên liệu người ta không cần phải tách bỏ cồn tạp.
  • Trái với cồn thực phẩm, cồn nhiên liệu bắt buộc phải tách nước triệt để, vì nếu hàm lượng nước có trong cồn càng cao thì làm giảm hiệu quả của quá trình cháy và ảnh hưởng đến động cơ thiết bị, đồng thời khi pha cồn vào xăng sẽ dẫn đến sự phân tách pha.
  •  Cũng chính vì vậy mà khi sản xuất còn nhiên liệu, người ta phải chọn giải pháp công nghệ thích hợp để loại bỏ nước trong cồn, tạo ra cồn có nồng độ rất cao.

2. Sự khác nhau trong công nghệ sản xuất cồn thực phẩm và cồn nhiên liệu:

Sự khác nhau trong công nghệ sản xuất cồn thực phẩm và cồnl nhiên liệu chủ yếu xảy ra ở công đoạn cuối: chưng cất, tách nước

2.1.Cồn thực phẩm:

  • Công đoạn : cồn thực phẩm Chưng cất phức tạp hơn do cần tách triệt để các chất có hại cho sức khỏe con người: cồn đầu, dầu fusel, adehyte…
  • Tách nước :Không cần phải tách nước, không cần nâng nồng độ ethanol

2.2.Cồn nhiên liệu:

  • Công đoạn :Không cần loại bỏ cồn tạp Tách nước :
  • Phải tách nước, nâng nồng độ cồn lên 99.8%
  • Ngoài ra, để tránh sử dụng cồn nhiên liệu cho các mục đích khác, cồn nhiên liệu sau khi tách nước được biến tính bằng cách thêm vào 1,96 – 5%v/v chất biến tính. Khi đó cồn dùng làm nhiên liệu được gọi là cồn biến tính.
  • Chất biến tính có thể dùng là xăng không chì, naphta…

ETHANOL

Ethanol , còn gọi là ethyl alcohol, alcohol tinh khiết, là một hợp chất hữu cơ nằm trong dãy đồng đẳng của rược methylic, là chất lỏng dễ bay hơi, dễ chấy, không màu. Ethanol là một trong các rượu thông thường trong thành phần đồ uống có chứa cồn.

Công thức hóa học của nó là C2H5OH, hay CH3-CH2-OH, viết tóm tắt là C2H6O.
1. Đặc điểm của Ethanol

  • Tùy theo quá trình lên men của nguyên liệu (từ mía hay khoai mì), mà ta có :
    - Ethanol tuyệt đối (Cồn tuyệt đối) : loại bỏ hoàn toàn nước trong ethanol với hàm lượng 99.60
    - Cồn thực phẩm
  • Cồn công nghiệp : là cồn khi sản xuất từ khoai mì chưa loại bỏ hoàn toàn tạp chất nên sử dụng cho công nghiệp
    -Cồn công nghiệp 95 (95 %Ethanol + 5% methanol)
    -Cồn công nghiệp 95 (95% ethanol +5% IPA)
  • Công sinh học : sử dụng làm nhiên liệu
  • Cồn công nghiệp(rượu ethanol và 1 chất độc hại) không được sử dụng trong nước giải khát sẽ gây ngộ độc.

2.Tính chất của Ethanol

  • Ethanol là một chất lỏng không màu, dễ bay hơi, có mùi đặc trưng. Khi cháy với ngọc lửa màu xanh không khói tạo thành carbon dioxide và nước.
  • Các tính chất của ethanol chủ yếu do sự hoạt động của nhóm hydroxyl (OH). và do mạch Carbon ngắn. Vì có nhóm OH nên có thể tham gia vào các liên kết với phân tử hydro. Làm cho nó có độ nhớt và ít bay hơi so với các hợp chất hữu cơ cùng trọng lượng phân tử.
  • Ethanol là một dung môi linh động. Có thể hòa tan trong nước với các hợp chất hữu cơ khác : acid acetic, acetone, benzene, cacbon tetraclorua, chloroform, diethyl ether, ethylene glycol, glycerin, nitromethane, pyridine, và toluene. Có thể tạo hỗn hợp với hydrocacbon béo chẳng hạn như pentan và hexane, và với clorua béo như trichloroethane và tetraloethylene.

Hóa chất dung môi

  • Với liên kết hydro làm cho ethanol tinh khiết có khả năng hút ẩm trong không khí . Nhóm phân cực của hydroxyl làm ethanol có thể hòa tan các hợp chất ion đặc biệt như natri và kali hydroxit, magnesium chloride, clorua calci….Vì các phân tử ethanol có cầu trúc không phân cực nên sẽ hòa tan các chất không phân cực. Bao gồm các loại tinh dầu, nhiều hương liệu, màu sắc và thành phần trong dược.
  • Ethanol là một loại rượu đơn chức. Nó có độ nóng chảy ở -117,30C và sôi ở 78.50C. Nó có thể hòa tan với nước với mọi tỷ lệ. Ethanol và nước tạo ra hỗn hợp đẳng phí. Tạo một hỗn hợp đun sôi không đổi. Nên việc tách nước trong hỗn hợp ethanol rất khó khăn.
  • Việc tách nước trong ethanol để tạo thành cồn tinh khiết. Ethanol tuyệt đối là không thể có được bằng cách chưng cất đơn giản.

3.Điều chế của Ethanol

  • Ethanol được sản xuất bằng cả công nghiệp hóa dầu, thông qua công nghệ hydrat hóa ethylene, và theo phương pháp sinh học, bằng cách lên men đường hay ngũ cốc với men rượu.

a.Hydrat hóa ethylene

  • Ethanol được sử dụng như là nguyên liệu công nghiệp và thông thường nó được sản xuất từ các nguyên liệu dầu mỏ. Chủ yếu là thông qua phương pháp hydrat hóa ethylene bằng xúc tác acid. Được trình bày theo phản ứng hóa học sau. Cho ethylene hợp nước ở 300 độ C. Áp suất 70-80 atm với chất xúc tác là acid wolframic hoặc acid phosphoric:
                                            H2C=CH2 + H2O → CH3CH2OH
  • Chất xúc tác thông thường là acid phosphoric. Được hút bám trong các chất có độ xốp cao chẳng hạn như điatomit (đất chứa tảo cát) hay than củi. Chất xúc tác này đã lần đầu tiên được công ty dầu mỏ Shell sử dụng để sản xuất ethanol ở mức độ công nghiệp năm 1947. Các chất xúc tác rắn. Chủ yếu là các loại oxit kim loại khác nhau.
  • Trong công nghệ cũ, lần đầu tiên được tiến hành ở mức độ công nghiệp vào năm 1930 bởi Union Carbide. Nhưng ngày nay gần như đã bị loại bỏ thì ethylen đầu tiên được hyđrat hóa gián tiếp bằng phản ứng của nó với acid sulfuric đậm đặc để tạo ra ethyl sulfat. Sau đó chất này được thủy phân để tạo thành etanol và tái tạo axít sulfuric:
                                  H2C=CH2 + H2SO4 → CH3CH2OSO3H
                               CH3CH2OSO3H + H2O → CH3CH2OH + H2SO4
  • Ethanol để sử dụng công nghiệp thông thường là không phù hợp với mục đích làm đồ uống cho con người ("biến tính"). Do nó có chứa một lượng nhỏ các chất có thể là độc hại. (chẳng hạn mêtanol) hay khó chịu (chẳng hạn denatonium- C21H29N2O•C7H5O2-là một chất rất đắng, gây tê). Ethanol biến tính có số UN là UN 1987. Và ethanol biến tính độc hại có số là UN 1986.

b. Lên men

  • Ethanol để sử dụng trong đồ uống chứa cồn cũng như phần lớn Ethanol sử dụng làm nhiên liệu. Được sản xuất bằng cách lên men: khi một số loài men rượu nhất định. (quan trọng nhất là Saccharomyces cerevisiae) chuyển hóa đường trong điều kiện không có ôxy (gọi là yếm khí). Chúng sản xuất ra etanol và cacbon điôxít CO2. Phản ứng hóa học tổng quát có thể viết như sau:
                                                    C6H12O6 → 2 CH3CH2OH + 2 CO2
  • Quá trình nuôi cấy men rượu theo các điều kiện để sản xuất rượu được gọi là ủ rượu. Men rượu có thể phát triển trong sự hiện diện của khoảng 20% rượu. Nhưng nồng độ của rượu trong các sản phẩm cuối cùng có thể tăng lên nhờ chưng cất.
  • Để sản xuất Ethanol từ các nguyên liệu chứa tinh bột như hạt ngũ cốc thì tinh bột đầu tiên phải được chuyển hóa thành đường. Trong việc ủ men bia, theo truyền thống nó được tạo ra bằng cách cho hạt nảy mầm hay ủ mạch nha. Trong quá trình nảy mầm, hạt tạo ra các enzym có chức năng phá vỡ tinh bột để tạo ra đường. Để sản xuất ethanol làm nhiên liệu. Quá trình thủy phân này của tinh bột thành glucoza được thực hiện nhanh chóng hơn bằng cách xử lý hạt với acid sulfuric loãng. Enzym nấm amylas, hay là tổ hợp của cả hai phương pháp.
  • Về tiềm năng, glucoza để lên men thành Ethanol có thể thu được từ xenluloza. Việc thực hiện công nghệ này có thể giúp chuyển hóa một loại các phế thải và phụ phẩm nông nghiệp chứa nhiều xenluloza. Chẳng hạn lõi ngô, rơm rạ hay mùn cưa thành các nguồn năng lượng tái sinh. Cho đến gần đây thì giá thành của các enzym cellulas có thể thủy phân cenluloza là rất cao. 
  • Phản ứng thủy phân cellulose gồm các bước:

    Bước 1, thủy phân xenluloza thành mantoza dưới tác dụng của men amylaza.
                                                  (C6H10O5)n -> C12H22O11
    Bước 2, thủy phân tiếp mantoza thành glucoza hoặc fructoza dưới tác dụng của men mantaza.
                                                      C12H22O11 -> C6H12O6
    Bước 3, phản ứng lên men rượu có xúc tác là men zima.
                                               C6H12O6 -> 2 C2H5OH + 2 CO2
  • Với giá dầu mỏ tương tự như các mức giá của những năm thập niên 1990 thì công nghệ hyđrat hóa etylen là kinh tế một cách đáng kể hơn so với công nghệ lên men để sản xuất ethanol tinh khiết. Sự tăng cao của giá dầu mỏ trong thời gian gần đây. Cùng với sự không ổn định trong giá cả nông phẩm theo từng năm đã làm cho việc dự báo giá thành sản xuất tương đối của công nghệ lên men và công nghệ hóa dầu là rất khó.
c.Làm tinh khiết
  • Đối với hỗn hợp Ethanol và nước, điểm sôi hỗn hợp (azeotrope) cực đại ở nồng độ 96%. etanol và 4% nước. Vì lý do này, chưng cất phân đoạn hỗn hợp ethanol-nước (chứa ít hơn 96% ethanol). không thể tạo ra ethanol tinh khiết hơn 96%. Vì vậy, 95% ethanol trong nước là dung môi phổ biến nhất.

4.Ứng dụng của Ethanol:

a.Nhiên liệu hoặc phụ gia xăng dầu :

  •  Ethanol có thể sử dụng như nhiên liệu (thông thường trộn lẫn với xăng). Và dùng trong các quy trình công nghiệp khác.
  • Hỗn hợp xăng (90%) và ethanol (10% thường thu được bằng cách lên men nông sản) hoặc xăng dầu (97%) và methanol hoặc rượu.
  • Ethanol được sử dụng trong các sản phẩn chống đông lạnh vì điểm đóng băng thấp của nó.

b.Đồ uống có cồn :

  • Ethanol là thành phần chính của đồ uống có cồn. Khi uống, ethanol chuyển hóa như 1 năng lượng cung cấp chất dinh dưỡng

c. Nguyên liệu :

  • Ethanol là thành phần quan trọng trong công nghiệp và sử dụng rộng rãi như một hợp chất hữu cơ khác. Bao gồm ethyl halogenua, ethyl ester, diethyl ether, acid acetic, ethyl amin ,…

d. Thuốc sát trùng :

  • Ethanol được sử dụng trong y tể và chống vi khuẩn.
  • Dung dịch chứa 70% ethanol chủ yếu được sử dụng như chất tẩy uế. Nó là hiệu quả trong việc chống lại phần lớn các loại vi khuẩn và nấm cũng như nhiều loại virus…Nhưng không hiểu quả trong việc chống lại các bảo tử vi khuẩn.

e. Làm dung môi :

  • Có thể hòa tan trong nước và các dung môi khác. Ethanol có trong sơn, cồn thuốc, các sản phẩm chăm sóc cá nhan như nước hoa và chất khử mùi…

e.Dược :

  • Về mặt y dược, ethanol là thuốc ngủ, mặc dù nó ít độc hại hơn so với các rượu khác. Cái chết thường xảy ra nếu nồng độ cồn trong máu vượt quá khoảng 5%. Có thể giảm thị lực, bất tỉnh sẽ xảy ra ở nồng độ thấp hơn.

Các loại dung môi
Phụ gia
Chất tẩy rửa

Methyl IsoButyl Ketone (MIBK)

Methyl IsoButyl Ketone (MIBK)                                  Methyl IsoButyl Ketone (MIBK)

 Methyl IsoButyl Ketone (MIBK)

Sản phẩm: Methyl IsoButyl Ketone (MIBK)
Xuất xứ Mỹ - Sing - Nhật
Quy cách 165 kgs/phuy

1. Mô tả sản phẩm Methyl IsoButyl Ketone (MIBK):

  • Tiêu chuẩn an toàn M.IB.K là chất lỏng trong suốt, không màu, bền, có độ bay hơi vừa phải, nhiệt độ sôi tương đối cao và có mùi đặc trưng.M.I.B.K trộn lẫn với hầu hết các dung môi hữu cơ và chỉ tan ít trong nước.
  • Tiêu chuẩn kỹ thuật Theo SPEC của nhà sản xuất.
  • Tính năng CTPT (CH3)¬2CHCH2COCH¬3Tên khác : MIBK, Iso Propyl Acetone.
  • Phân loại phụ Dung môi ngành Sơn và Mực in ...

2.Tính chất

  • Chất lỏng không màu, mùi đặc trưng của ketone.
  • Khối lượng phân tử: 100.16 g/mol
  • Tỉ trọng: 0.802 g/ml
  • Nhiệt độ đông đặc: -84.7 oC
  • Điểm sôi: 117 đến 118oC (243 đến 244 OF; 390 đến 391K)
  • Độ hòa tan trong nước: 1.91 g/100ml (20oC)
  • Áp suất hơi: 16 mmHg (20OC)
  • Chỉ số khúc xạ: 1.3958
  • Điểm sáng: 14oC; 57OF; 287K
  • Độ nhớt: 0.58 Cp ở 20oC

3.Cách điều chế Methyl IsoButyl Ketone

Methyl IsoButyl Ketone được sản xuất vài triệu kilogam hàng năm. Chất này được sản xuất thông qua quá trình 3 bước:

  • Đầu tiên, Axeton trải qua phản ứng aldol để tạo ra rượu diacetone, chất này dễ dàng khử nước để tạo ra mesityl oxit. Mesityl oxit sau đó có thể được hydro hóa để tạo MIBK:
  • Về mặt công nghiệp, ba bước này được kết hợp với nhau. Aceton được xử lý bằng nhựa trao đổi cation có pha tạp chất paladi có tính axit mạnh dưới áp suất trung bình của hydro.

4. Ứng dụng của Methyl isobutyl ketone, MIBK

  • Sơn bề mặt: Methyl Isobutyl Ketone (MIBK) là một dung môi hòa tan tốt vinyl copolymer, epoxy, nitrocellulose, acrylic, nhựa tổng hợp và nhựa tự nhiên. Nó cũng là thành phần của hệ dung môi cho nhiều loại sơn và men, đặc biệt dùng trong các sản phẩm có hàm lượng chất rắn cao và cần độ nhớt thấp.
  • Keo dán: Methyl Isobutyl Ketone (MIBK) được sử dụng rộng rãi trong sản xuất keo dán và xi măng, đặc biệt dùng trong những sản phẩm có chất trùng hợp vinyl, nitrocellulose, và nhựa acrylic. Do đó có tốc độ bay hơi vừa phải nên có rất ích cho keo dán.
  • Dung môi ly trích: Trong công nghiệp dược, Methyl Isobutyl Ketone (MIBK) được dùng làm dung môi để ly trích kháng sinh, dầu tự nhiên, chất béo và sáp tự nhiên, và dùng trong trường hợp yêu cầu dung môi ít hòa tan trong nước.
  • Các ứng dụng khác:

-  Dùng MIBK trong sản xuất thuốc trừ sâu, chất tẩy dầu mỡ, mực in

      -  Methyl Isobutyl Ketone được sử dụng để chiết xuất vàng, bạc và các kim loại quý khác từ các dung dịch cyanide.

- MIBK là một chất được sử dụng để chống lại tác động của khí ozone trong bánh xe cao su.

5. Lưu ý khi sử dụng Methyl IsoButyl Ketone (MIBK):

Để đảm bảo an toàn trong quá trình sử dụng dung môi Methyl IsoButyl Ketone, bạn cần lưu ý vào bảo đảm những quy tắc an toàn như sau:

  • Bảo quản ở nơi khô thoáng, tránh ánh nắng trực tiếp và để xa những nguồn phát sinh ra nhiệt, tia lửa.
  • Chứa đựng trong vật dụng chuyên dụng, đậy nắp kín khi không sử dụng.
  • Thường xuyên làm vệ sinh khu vực chứa để tránh hiện tượng hóa chất rò rỉ và hạn chế khả năng phát hỏa, gây ảnh hưởng với người lao động.
  • Khi sử dụng cần phải trang bị các thiết bị lao động để tránh tiếp xúc trực tiếp với hóa chất, đặc biệt là những cơ quan nhạy cảm.
  • Có hệ thống chống cháy nổ tại nơi bảo quản.

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VĂN CAO

Các loại dung môi

Phụ gia ngành sơn

 

Thông báo Lịch nghỉ Tết Nguyên Đán 2021

  Kính gửi quý khách hàng trước hết Công ty Văn cao gửi lời cảm ơn chân thành đến quý khách hàng đã tin tưởng và ủng hộ chúng tôi trong suốt thời gian vừa qua và rất mong được tiếp tục phục vụ Quý khách hàng trong năm tới.

Để thuận tiện trong việc sản xuất kinh doanh của Quý khách hàng Hoá chất Văn Cao xin gửi Lịch nghỉ Tết Nguyên Đán của công ty chúng tôi như sau:
Trân trọng cảm ơn!

CHÚC MỪNG NĂM MỚI 2021

  HAPPY NEW YEAR 2021

Chỉ còn vài tiếng đồng hồ nữa, chúng ta tiễn bước năm cũ 2020 với quá nhiều khó khăn để chào đón năm mới 2021. Chúc ACE bạn bè, Quí đối tác, khách hàng đón chào một năm mới với nhiều điều may mắn, vui tươi, khoẻ mạnh, hạnh phúc và thành công .

HAPPY NEW YEAR
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ VĂN CAO

BUTYL ACETATE (BAC)

  BUTYL ACETATE (BAC) 

BUTYL ACETATE (BAC)

Xuất xứ :Đài Loan

Quy cách : 180kg

CTCT: CH3COOCH2CH2CH2CH3

Tên khác : Butyl acetate, Butyl Acetic Ester, BAC

1.Mô tả BUTYL ACETATE (BAC)

  • BUTYL ACETATE (BAC) là hợp chất hữu cơ có công thức phân tử C6H12O2, dạng lỏng, không màu, có mùi dầu chuối, dễ cháy. Tan được trong hầu hết các dung môi hữu cơ  như alcohol, glycol, ester, ketone, và tan ít trong nước
  • Một chất lỏng không màu, trong suốt, độ bay hơi trung bình, có mùi ester đặc trưng.
  • Hoà tan tất cả các dung môi hữu cơ như alcohol, ketone, aldehyde, ether, glycol ether, hydrocacbon mạch thẳng nhưng tan ít trong nước.
  • BUTYL ACETATE (BAC) cũng hoà tan nitrate cellulose, polymer, nhựa và dầu. Nó là dung môi quan trọng trong công nghiệp sơn, thuộc da, giấy, hoá chất.

2.Tính chất  BUTYL ACETATE (BAC)

  •  Khối lượng phân tử:116.16 g/mol
  •  Ngoại quan: Chất lỏng không màu, trong suốt
  •  Mùi: Dầu chuối
  •  Tỉ trọng:0.88 g/cm3
  •  Nhiệt độ đông đặc: -74oC
  •  Nhiệt độ sôi:126oC
  •  Tính tan trong nước:7g/L
  •  Áp suất hơi: 1.2 kPa
  •  Độ nhớt: 0.73

 3.Ứng dụng BUTYL ACETATE (BAC)

  • BUTYL ACETATE (BAC) là dung môi quan trọng trong công nghiệp sơn. Nó có khả năng hoà tan tốt nitrate celluso, nhựa, polymer, dầu và chất béo.
  • Độ bay hơi của BUTYL ACETATE (BAC) rất thuận lợi cho các ứng dụng và làm khô, nó chống đục sơn và hiệu ứng da cam cho màng sơn. Vì thế nó tạo ra màng sơn có độ dàn đều và độ bóng tốt.
  • Trong ứng dụng này, BUTYL ACETATE (BAC) được dùng chung với BUTYL ACETATE (BAC) tăng khả năng chống đục, tăng khả năng hoà tan trong nhiều trường hợp, và giảm độ nhớt của dung dịch.
  • Không được thêm NBUTYL ACETATE (BAC) vào sơn có nhóm OH tự do như sơn urethane.
  • BUTYL ACETATE (BAC) cũng được dùng rộng rãi làm chất ly trích trong bào chế dược, là thành phần của chất tẩy rửa, hương liệu do các tính chất : hấp thụ nước thấp, khả năng chóng lại sự thủy phân, và khả năng hoà tan tốt.

 

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VĂN CAO

Chất tải lạnh

Propylene Glycol (PG) công nghiệp

Propylene Glycol dược

Monoethylene glycol (M.E.G)

Cellosovle Acetate ( Chống mốc)

Butyl Acetate, Toluene, Methanol 

Các loại dung môi

Chất tải lạnh - Glycol

    #Propylene #Glycol_Dược #Propylene_Glycol #MEG #Monoethylene_glycol

         Hóa chất Văn cao tự hào là một trong những nhà cung cấp #chất_tải_lạnh #Glycol hàng đầu Việt Nam. Đây là hình ảnh thực tế các chuyên gia của chúng tôi xuống trực tiếp hỗ trợ kỹ thuật với các kỹ sư của nhà máy.
         Sẵn sàng tư vấn kỹ thuật mọi lúc mọi nơi tại chân công trình cho các nhà máy trên toàn quốc.
         Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn tốt nhất khi bạn có nhu cầu sử dụng Chất tải lạnh - Glycol
         Hotline:0903 735 753
         Trân trọng và hợp tác!
Chất tải lạnh - Glycol 
Chất tải lạnh - Glycol

 

Các loại khí công nghiệp và công nghệ sản xuất khí

    Khí công nghiệp                                           Khí công nghiệp và nhà máy sản xuất khí

1.Các loại khí công nghiệp đã được sản xuất như thế nào?

  • Cácbon dioxide, hydro, oxit nitơ, oxy, amoniac, clo, lưu huỳnh dioxit đã được sản xuất đã được sử dụng trong thế kỷ 19. Chủ yếu sử dụng trong thực phẩm, điện lạnh, y học và chiếu sang.

Ví dụ, nước có ga được tạo ra từ năm 1772 và bán từ năm 1783. Chlorine lần đầu tiên được sử dụng để tẩy màu. Vào năm 1785 và oxit nitơ lần đầu tiên được sử dụng cho nha khoa năm 1844. Vào thời điểm này khí thường được tạo ra để sử dụng ngay bởi phản ứng hóa học. Một ví dụ điển hình của máy phát điện là bộ máy Kipps được phát minh vào năm 1844.

  • Có thể được sử dụng để tạo ra các loại khí như hydro, hydrogen sulfide, clo, axetylen và cacbon đioxit bằng phản ứng biến đổi khí đơn giản.
  • Acetylene được sản xuất thương mại từ năm 1893. Và máy phát axetylen được sử dụng từ năm 1898 để sản xuất khí đốt cho nấu ăn bằng gas và chiếu sáng. Tuy nhiên sau khí có điện và LPG thì Acetylen không còn được sử dụng cho chiếu sang và nấu ăn nữa.

Tóm lại: Định nghĩa khí công nghiệp như thế nào?

  • Thuật ngữ “khí công nghiệp” đôi khi được định nghĩa hẹp là chỉ các loại khí chính bán ra, đó là: nitơ, oxy, carbon dioxide, argon, hydro, axetylen và heli .
  • Nhiều tên được đặt cho các khí bên ngoài danh sách chính này bởi các công ty khí công nghiệp khác nhau. Nhưng nhìn chung các loại khí này thuộc loại “các loại khí đặc biệt”, “khí y học”, “khí thải” hoặc “khí lạnh”.
  • Tuy nhiên, các loại khí cũng có thể được biết đến do ứng dụng hoặc các ngành công nghiệp mà chúng phục vụ như “khí hàn” hoặc “khí thở”, vv; Hoặc bằng nguồn gốc của chúng, như trong “không khí”…
  • Về nguyên tắc, bất kỳ hỗn hợp khí hoặc khí nào bán trong “ngành công nghiệp khí công nghiệp” có thể sử dụng trong công nghiệp đều có thể gọi là “khí công nghiệp”.

2.Công nghệ sản xuất khí

  • Các nhà máy tách không khí làm sạch không khí trong một quá trình tách và do đó cho phép sản xuất số lượng lớn ni-tơ và argon cùng với oxy. Ba loại này cũng thường được sản xuất dưới dạng khí hóa lỏng. Để đạt được nhiệt độ chưng cất yêu cầu thấp. Một Đơn vị tách khí sử dụng chu trình làm lạnh hoạt động bằng hiệu ứng Joule-Thomson.
  • Ngoài các khí không khí chính, tách không khí cũng là nguồn thực tế duy nhất để sản xuất các loại khí hiếm quý hiếm neon, krypton và xenon.
  • Công nghệ siêu lạnh cũng cho phép hóa lỏng khí tự nhiên, hydro và helium. Trong quá trình xử lý khí tự nhiên, các công nghệ lạnh được sử dụng để loại bỏ ni tơ khỏi khí tự nhiên. Cũng có thể được sử dụng để sản xuất helium từ khí tự nhiên.
  • Cải tạo hơi nước là một quá trình hóa học được sử dụng để chuyển đổi khí tự nhiên và hơi nước thành một khí tổng hợp có chứa hydro và carbon monoxide.
  • Hydrogen có nhiều phương pháp sản xuất và được chào hàng như một nhiên liệu thay thế trung lập carbon cho hydrocarbon, trong khi hydro lỏng được NASA sử dụng trong Tàu con thoi là nhiên liệu tên lửa.
  • Ngoài các loại khí chính được sản xuất bằng cách tách không khí và phân tách khí tổng hợp. Ngành công nghiệp còn cung cấp nhiều loại khí khác. Một số loại khí đơn giản chỉ đơn giản là các sản phẩm phụ từ các ngành công nghiệp khác. Một số khác đôi khi được mua từ các nhà sản xuất hoá chất lớn khác, tinh chế và đóng bình lại.

3.Phân phối và cung cấp khí

3.1.Cung cấp bằng bình chứa khí và lỏng

  • Hầu hết các loại khí ở nhiệt độ và áp suất bình thường đều được cung cấp dưới dạng khí nén. Một máy nén khí dùng để nén khí vào các bình chứa áp suất cao.Tuy nhiên, một vài loại khí có thể được hoá lỏng ở nhiệt độ môi trường. Vì vậy chúng cũng có thể được cung cấp dưới dạng chất lỏng trong bình chứa thích hợp.
  • Các carbon dioxide đặc biệt có thể được sản xuất dưới dạng chất rắn lạnh gọi là băng khô (đá khô, CO2 rắn).
  • Acetylene không ổn định và dễ gây nổ, nên nó được cung cấp như một chất khí hòa tan trong acetone trong một bình chứa khí. Acetylene cũng là loại khí công nghiệp phổ biến duy nhất làm tăng áp suất khí quyển.
  • Các khí công nghiệp chính có thể được sản xuất với số lượng lớn và cấp cho khách hàng bằng hệ thống đường ống, nhưng cũng có thể được đóng bình.
  • Hầu hết các khí được bán trong bình chứa khí. Một số được bán dưới dạng lỏng trong các bình chứa thích hợp (ví dụ như Dewars) bồn chứa lỏng, bình XL45.

3.2.Cung cấp bằng hệ thống đường ống

  • Đối với các khách hàng lớn như các nhà máy luyện kim hoặc các nhà máy lọc dầu, một nhà máy sản xuất khí lớn có thể được xây dựng gần đó và cấp khí trực tiếp qua hệ thống đường ống.
  • Ngoài ra, một công ty khí công nghiệp có thể cung cấp cho nhà máy và thiết bị để sản xuất khí chứ không phải là khí.
  • Một công ty khí công nghiệp cũng có thể hoạt động với tư cách là nhà vận hành nhà máy theo hợp đồng vận hành và bảo dưỡng cho một công trình khí cho khách hàng. Họ thường có kinh nghiệm vận hành các phương tiện này để sản xuất hoặc vận chuyển khí.

4.Một số ngành không được coi như là khí công nghiệp

  • Có những trường hợp khi một loại khí không được gọi là “khí công nghiệp”. Chủ yếu là nơi khí được xử lý để sử dụng năng lượng của nó sau đó hơn là sản xuất để sử dụng như là một chất hóa học hoặc pha chế.
  • Ngành dầu khí được coi là khác biệt. Vì vậy, trong khi đúng là khí tự nhiên là “khí” được sử dụng trong “ngành công nghiệp”.
  • Ngành công nghiệp hoá dầu cũng được xem là khác biệt. Vì vậy các hóa dầu (hóa chất có nguồn gốc từ dầu mỏ) như ethylene cũng thường không được mô tả là “khí công nghiệp”.
  • Đôi khi ngành công nghiệp hóa học được coi là khác biệt với ngành khí công nghiệp. Do đó các vật liệu như amoniac và clo có thể được coi là “hóa chất” (đặc biệt nếu được cung cấp dưới dạng chất lỏng) thay vì đôi khi cũng coi như “khí công nghiệp”.
  • Helium là một loại khí công nghiệp, mặc dù nguồn của nó là từ chế biến khí tự nhiên.
  • Bất kỳ loại khí nào cũng có thể được coi là khí công nghiệp nếu nó được đưa vào bình khí (ngoại trừ nếu nó được sử dụng làm nhiên liệu)
  • Propane sẽ được coi là một loại khí công nghiệp khi sử dụng làm chất làm lạnh, nhưng không phải khi được sử dụng làm chất làm lạnh trong sản xuất LNG mặc dù đây là một công nghệ chồng chéo.

Sưu tầm

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ VĂN CAO

Butyl Carbitol (BC)

 Tên sản phẩm: Butyl Carbitol



Cas no: 112-34-5,

Công thức phân tử: C8H18O3  hay C4H9(OCH2CH2)2OH

Tên  khác: Butoxyethoxyethanol; Diglycol Monobutyl Ether; Butoxydiethylene Glycol; 2-(2-Butoxyethoxy)-Ethanol; Butyl Oxitol Glycol Ether; O-Butyl Diethylene Gycol; Diethylene Glycol N-Butyl ether; Butadigol; Butyl Digol; Butyl Diglycol; Butyl Dioxitol; Butyl Carbitol; Butoxydiglycol; Dowanol DB®; 3,6-Dioxa-1-decanol; 3,6-Dioxadecanol; butoxydiethylene glycol; o-butyl diethylene glycol; butyl dioxitol; Butyl Ethyl Cellosolve;

1.Mô tả Butyl Carbitol (BC)

  •  Butyl Carbitol là rất hữu ích trong sơn, mực in đòi hỏi dung môi với một tỷ lệ bốc hơi thấp. Butyl Carbitol phục vụ như một dung môi hỗ trợ cho xà phòng, dầu, nước và như là một thành phần của chất tẩy rửa lỏng dầu "hòa tan" và dầu ngành dệt. Nó là một chất pha loãng tốt cho hệ thống phanh thủy lực chất lỏng và chất trung gian trong sản xuất các chất dẻo
  •  Butyl Carbitol là một dung môi chậm bốc hơi. Nó có thể được sử dụng kết hợp với Butyl Cellosolve glycol ether để giảm tốc độ bay hơi và tăng độ kị nước của dung môi. Butyl Carbitol glycol ether có thể hòa tan 100% vào nước.
  •  Butyl Carbitol là một loại glycol ether. Nó được sử dụng chủ yếu như một dung môi trong sơn, mực in, chất tẩy rửa và các chất lỏng đặc biệt, hoặc để sản xuất diethylene glycol butyl acetate.

2.Thuộc tình lý hóa Butyl Carbitol (BC)

  •  Chất lỏng không màu.
  •  Mùi: butyl nhạt
  •  Điểm sôi: 230,4 độ C
  •  Điểm nóng chảy:-68 ° C
  •  Điểm chớp cháy: 78 ° C
  •  Độ hòa tan

+ Có thể trộn với dầu

+ Rất tan trong ethanol, ethyl ether, acetone; hòa tan trong benzen

+ Độ hòa tan trong nước: rất tốt

  •  Mật độ

+ Sp gr: 0,9536 ở 20 ° C / 20 độ C

+ Mật độ tương đối (nước = 1): 0.95

  •  Mật độ hơi

+ 5.6 (Không khí = 1)

+ Mật độ tương đối hơi (không khí = 1): 5,6

  •  Áp suất hơi

+ 2.19X10-2 mm Hg tại 25 ° C

  •  Áp suất hơi, Pa ở 20 ° C: 3
  •  Tự động đánh lửa

+ 400 DEG F (204 DEG C)

+ 223 ° C

  •  Phân hủy

+ Khi đun nóng để phân hủy nó phát ra khói cay và hơi khó chịu.

  •  Độ nhớt : 0,0649 cP ở 20 độ C
  •  pH: Trung tính
  •  Sức căng bề mặt: 30.0 dynes / cm
  •  Trọng lượng phân tử: 162,22672 g / mol
  •  Công thức phân tử: C8H18O3

3.Phương pháp sản xuất  Butyl Carbitol (BC)

  •  n-Butanol + ethylene oxide (epoxidation; sản xuất đồng thời với ethylene glycol monobutyl ether / triethylene glycol monobutyl ether)
  • Butyl Carbitol thường được sản xuất bằng phản ứng của ethylene oxide với rượu thích hợp. Một hỗn hợp các đồng đẳng thu được ... Các monoethers glycol có thể được chuyển đổi sang diethers bởi alkyl hóa với các tác nhân alkyl hóa phổ biến, chẳng hạn như dimethyl sulfate hoặc alkyl halogenua. Glycol ether dimethyl được hình thành bằng cách xử lý dimethyl ether với ethylene oxide.

4.Ứng dụng Butyl Carbitol (BC)

  •  Dung môi trong sơn kiến trúc và công nghiệp
  • Dung môi trong công nghiệp chất tẩy rửa, chất tẩy rỉ sét, chất tẩy rửa bề mặt và chất khử trùng.
  • Dung môi cho các loại nhựa và thuốc nhuộm trong mực in gốc nước.
  • Chất ổn định cho thuốc trừ sâu nông nghiệp.
  •  Dung môi chính cho mực in lụa hệ dung môi.
  • Dung môi kết hợp nhựa và màu cho mực in hệ nước
  •  Dung môi cho mực viết bi, mực dấu, nhuộm và in vải sợi.
  • Thành phần của chất tẩy dầu mỡ cho kim loại
  •  Nguyên liệu ban đầu trong sản xuất chất hoá dẻo, phản ứng với anhydride
  • Là chất kết tụ cho keo dán latex.
  •  Là chất ổn định ban đầu, chất khử hoạt tính cho thuốc trừ sâu trong công nghiệp

5.Thông tin môi trường Butyl Carbitol (BC)

  • Nghiên cứu Bytyl Carbitol không gây tác động xấu đến môi trường bởi vì nó dễ dàng phân hủy sinh học, không tích lũy và có độc tính cấp thấp.

 

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VĂN CAO

Các loại dung môi

Hóa chất khác

Phụ gia cho sơn

Hướng dẫn sử dụng an toàn Xút (NaOH)

    


1- Tính độc hại của Xút (NaOH)

Tùy thuộc thời gian tiếp xúc
Gây đột biến:
  •  Gây đột biến các tế bào vú –> có thể gây ung thư vú
  •  Hủy hoại các bộ phận: màng nhầy, hệ hô hấp, da, mắt
Tiếp xúc da:
  •  Ăn mòn, gây kích thích (bỏng), và thấm qua da.
  •  Triệu chứng: ngứa, mọc vảy, tấy đỏ, bỏng.
Tiếp xúc mắt:
  •  Hủy hoại thủy tinh thể hoặc gây mù.
  •  Triệu chứng: đỏ mắt, chảy nước mắt và ngứa.
Hít bụi:
  •  Gây ảnh hưởng đến hệ hô hấp
  •  Triệu chứng: cháy nám phổi, hắt hơi, ho.
  •  Hít quá nhiều có thể làm hỏng phổi, gây tắc thở, ngất hoặc thậm chí là chết.
Nuốt, uống:
  •  Gây hại cho ruột
  •  Triệu chứng :giống như khi hít bụi NaOH

2- Cách xử lý khi gặp nguy hiểm với Xút (NaOH):

*Khi tiếp xúc với mắt:
  • Kiểm tra và tháo bỏ kính áp tròng (nếu có).
  • Lập tức xả nước sạch liên tục trong ít nhất 15 phút. Có thể dùng nước lạnh.
  • Gọi cấp cứu hoặc nhanh chóng chuyển đến các cơ sở y tế.
*Khi tiếp xúc với da:
  • Gỡ bỏ toàn bộ quần áo, giày dép.
  • Xả nước sạch để rửa trong ít nhất 15′, có thể dùng nước lạnh.
  • Băng kín vùng da bị bỏng bằng băng mềm .
  • Trường hợp nghiêm trọng phải rửa bằng xà phòng, bôi kem chống nhiễm khuẩn.
  • Gọi cấp cứu hoặc chuyển ngay đến cơ sở y tế.
  • Quần áo, giày dép phải giặt sạch kỹ càng trước khi dùng lại.
*Khi hít nhầm phải:
  • Nhanh chóng đưa ra nơi an toàn, thoáng khí.
  • Nới rộng hoặc gỡ bỏ bớt trang phục.
  • Hô hấp nhân tạo (miệng áp miệng) nếu ngừng thở. Chú ý: có thể gây nhiễm độc cho người cứu hộ khi thực hiện.
  • Cho thở oxy nếu khó thở.
  • Nhanh chóng đưa đi bệnh viện.
*Khi nuốt phải:
  • Tuyệt đối không ép nạn nhân nôn mửa, trừ khi là nhân viên y tế.
  • Không cho bất cứ thứ gì vào miệng nạn nhân.
  • Nới lỏng trang phục.
  • Chuyển cấp cứu y tế.

3- Hướng dẫn bảo quản và vận chuyển xút an toàn Xút (NaOH):

*Vận chuyển xút:
  • Bao bì phải nguyên vẹn, khô ráo.
  • Không đổ nước vào sản phẩm.
  • Nếu kho chứa không đủ thoáng khí, phải sử dụng trang phục bảo hộ có hệ thống hỗ trợ hô hấp.
  • Sử dụng đầy đủ trang bị bảo hộ thích hợp.
  • Nếu cảm thấy không khỏe, phải đi khám y tế .
*Bảo quản xút:
  • Các thùng chứa phải được đóng chặt, đậy kín.
  • Bảo quản trong khu vực thoáng mát, thông gió.
  • Tránh xa các loại hóa chất không tương thích như các chất oxy hóa, chất khử, kim loại, acid, kiềm, hơi ẩm.
  • Sử dụng chất hút ẩm.
*Xử lý sự cố tràn đổ xút:
Lượng nhỏ:
  • Sử dụng dụng cụ phù hợp để thu hồi vào thùng chứa.
  • Nếu cần, trung hòa bằng axit axetic loãng để xử lý hoàn toàn lượng rơi vãi.
Lượng lớn:
  • Bịt lỗ rò trên thùng chứa nếu không nguy hiểm.
  • Sử dụng phương tiện, dụng cụ phù hợp để thu hồi. Không dùng tay trần chạm trực tiếp vào hóa chất rơi vãi.
  • Cấm đổ nước vào thùng chứa NaOH.
  • Phun sương để ngăn cản sự bốc hơi.
  • Ngăn chặn việc hóa chất tràn đổ vào cống rãnh, tầng hầm hoặc lan sang khu vực khác. Nếu cần, phải đắp gờ (hoặc đê) ngăn.
  • Gọi người trợ giúp.
  • Làm sạch, trung hòa khu vực tràn đổ bằng axit axetic loãng.
*Trang bị bảo hộ:
  • Kính mắt bảo vệ
  • Trang phục bảo hộ: quần áo bảo hộ (liền), găng tay, giày cao cổ (ủng)
  • Mặt nạ phòng độc và có hệ thống hỗ trợ hô hấp.
*Thải bỏ:
  • Hóa chất và các loại thùng chứa sau sử dụng phải để ở khu vực riêng có biển báo rõ ràng, có hệ thống thông khí tốt để đảm bảo nồng độ hơi và bụi luôn dưới giới hạn nổ.
Sưu tầm

Chống thấm SILRES BS 290

Chống thấm SILRES BS 290 
Chống thấm SILRES BS 290
  • DUNG DỊCH CHỐNG THẤM SILRES BS 290

    I. Đặc điềm của SILRES BS 290

    SILRES BS 290 là một dạng silicone đậm đặc có thành phần chủ yếu là Silane/Siloxane và có thể hòa tan trong dung môi hữu cơ.
    SILRES BS 290 khi pha loãng với dung môi hữu cơ sẽ tạo ra dung dịch có những đặc điểm ưu việt sau:
  • Thẩm thấu sâu vào trong sản phẩm cần chống thấm.
  • Khả nắng kháng kiểm cáo
  • Có thể sử dụng trên bề mặt có độ ẩm lớn
  • Hiệu ứng kháng nước phát triển nhanh.Sau khi quét, dung dịch SILRES BS 290 phản ứng với độ ẩm trong không khí hoặc nước lỗ rỗng trên bề mặt vật liệu để tạo ra các phản ứng bên trong, giải phóng dung môi và ngăn chặn sự hút bề mặt.

    II.Ứng dụng của SILRES BS 290

    SILRES BS 290 có khả năng chống thấm kháng nước rất tốt cho hầu hết các loại vật liệu xây dựng có nguồn gốc thiên nhiên như:
  • Tất cả các loại bê tông'
  • Vữa, thạch cao tự nhiên
  • Bê tông cốt sợi
  • Bê tông nhẹ
  • Các loại đá tự nhiên Granite/Marble/Slate…

    III.Sử dụng SILRES BS 290

  • Pha loãng SILRES BS 290 với dầu hỏa theo tỷ lệ 1:12-1:15 (1 kg SILRES BS 290 với 15 kg Xylenane hoặc dầu hỏa) Chi tiết xin liên hệ Hoachatvancao.vn để được tư vấn.
  • Khuấy đều dung dịch để SILRES BS 290 tan hoàn toàn trong dung môi.
  • Bề mặt vật liệu cần chống thấm phải được làm sạch khỏi bụi bẩn và các tạp chất, vôi vứa bám dính trên bề mặt.
  • Dùng chổi sơn quyets hoặc phun đều dung dịch SILRES BS 290 lên bề mặt để dung dịch này phủ kín vùng cần chống thấm.
  • Để bề mặt vừa chống thấm khô tự nhiên trong không khí trong 24h.

Dung dịch chông thấm
Chống thấm gạch, ngói, đá
Các loại Dung môi
BS 290
BS16
BS 1701

Dichloro methane (MC)



Xuất xứ : DOW
Khối lượng : 270kgs
CTPT : CH2Cl2                                     
Tênhoá học : Dichloro methane, MC
MC được sản xuất từ methane qua quá trình hydro hoá và sau đó clor hoá nhiệt

I.Tính chất của Dichloro methane (MC):

  • MC là chất lỏng trong suốt, không màu, bay hơi nhanh và có mùi giống mùi của ether
  • MC hoà tan tốt nhiều loại nhựa, sáp, chất béo, ethanol, các dung môi có clo khác nhưng hoà tan trong nước rất ít.
  • Khả năng cháy thấp vì giới hạn cháy rất hẹp và cần năng lượng cháy rất cao.
  • Nhiệt độ sôi thấp, áp suất hơi cao nên dễ dàng thu hồi hoàn toàn.
  • Độc tính thấp.
  • Tất cả những tính chất trên giải thích vì sao MC vẫn là dung môi được ưa thích và sửdụng nó làm dung môi tẩy rửa công nghiệp và các ứng dụng khác.

II .Ứng dụng của Dichloro methane (MC) :

  • Ưu điểm: Dùng MC trong công nghiệp vì khía cạnh an toàn do độc tính thấp và khôngcháy, có hiệu quả cao. Không có dung môi nào khác có nhiều ưu điểm như MC.
  • MC được ứng dụng phổ biến.

1.Nhựa Polyurethane xốp

2.Chất tẩy sơn :   

Sử dụng MC kỹ thuật làm dung môi, lượng dùng > 70%

3.CPI-Dược: 

  • Dùng MC dược
  • Dùng MC làm môi trường phản ứng hóa học
  • MC dược là dung môi trích ly trong công nghiệp dược phẩm
  • Trích ly các hợp chất nhạy cảm với nhiệt : Cafein, hublong, và chất gia vị.
  • Là dung môi : tẩy rửa chai lọ dùng trong ngành dược ,  rửa sản phẩm thô để loại bỏ tạp chất.

4.Các ứng dụng khác của Dichloro methane (MC)kỹ thuật

  • Dùng MC trong keo dán
  • Gia công chất dẻo, rửa khuôn đúc
  • Gia công kim loại, tẩy rửa kim loại
  • Dung môi trong sản xuất màng polycarboneta và acetate.
  • Đúc sợi thủy tinh polyester
  • Đúc bằng dung môi
  • Tẩy rửa bề mặt
  • Sol khí.

Các loại dung môi
Chất tẩy rửa
Hóa chất khác

Chống thấm Silres BS16


Chống thấm BS16           
Chống thấm Silres BS16
  • 1. Đặc điểm Silres BS16:

  • Silres BS®16 là dạng dung dịch của Potassium methyl Siliconate và được sử dụng dưới dạng pha loãng dùng để chống thấm cho các loại vạt liệu xây dựng có nguồn gốc tự nhiên.
  • Silres BS®16 phát triển khả năng chống thấm trên bề mặt vật liệu bằng cách phản ứng với khí CO2 trong không khí.
  • Tương tự như tất cả các dạng silicon, Silres BS®16 có thể liên kết kết tủa màu trắng trên bề mặt các vật liệu xây dựng có màu sắc.

    2. Ứng dụng Silres BS16:

Chống thấm vô hình cho các loại vật liệu sau:
  • Sản phẩm làm từ đất sét nung ngay sau khi ra lò: ngói, gạch ốp tường, gạch lát nền, bình và chậu gốm.v.v.
  • Thạch cao và tấm trần thạch cao.
  • Bê tông xốp sử dụng cốt liệu nhẹ.
  • Vật liệu cách điện.
  • Đá tự nhiên: Marble, Limestone, Sandstone .v.v.

    3. Hướng dẫn sử dụng Silres BS16:

  • Silres BS®16 là sau khi pha loãng với nước được cho thẩm thấu lên bề mặt vật liệu xây dựng bằng cách phun, nhúng hoặc quét để tạo thành lớp phủ chống thấm đồng nhất.
  • Pha loãng:
  • Silres BS®16 được cung cấp ở dạng đậm đặc và được pha loãng ngay trước khi sử dụng. Nước máy thông thường có thể sử dụng để pha loãng. Cách tốt nhất là co từ từ Silres BS®16  vào nước và khuấy đều.
  • Tỷ lệ pha: Tùy theo độ rỗng bề mặt.

Bạn hãy liên hệ Hóa Chất Văn Cao để được tư vấn cụ thể chi tiết.

Dung dịch chông thấm
Chống thấm gạch, ngói, đá
Các loại Dung môi
BS 290
BS 1701

Lưu ý khi sử dụng đối với Ethylene

Ứng dụng của Ethylene        
    Ứng dụng của Ethylene


Ethylen được ứng dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp khác nhau như: trong đúc thổi, ép phun, trong dệt, nhựa. PET cho chai và màng polyester. Trong ngành xây dựng. Trong ngành sản xuất cao su. Làm dẫn xuất,trong ngành hóa dầu .v.v. Tuy nhiên cần phải lưu ý khi sử dụng Ethylene. Cụ thể một số lưu ý sau:

I.Các mối nguy hiểm đến từ Ethylene

  • Mối nguy hiểm chính: Tất cả các thiết bị chứa khí để vận chuyển đều là bình chứa có áp suất cao. Tính chất của Ethylene là tính dễ cháy. Dễ gây ngạt do làm suy giảm giảm hàm lượng oxy.
  • Tác dụng đến sức khỏe: Việc hít phải kéo dài nồng độ Ethylene với mức độ đáng kể dẫn đến mất nhận thứ. Gây mê nhẹ, gây mê sâu hiếm khi xảy ra. Gây tử vong khi hít phải nếu khí được chứa gây ngạt. Tiếp xúc trực tiếp với dạng lỏng có thể gây tê và đông lạnh ở các mô bị phơi nhiễm.
  • Nguy hiểm sinh học: Chưa từng ghi nhận ảnh hưởng gây hại bởi Ethylene trong các hệ thống cơ quan. Việc thở ra giúp loại bỏ phần lớn Ethylene trong vòng vài phút hoặc cũng có thể bị bão hòa hoàn toàn bởi chất béo trong cơ thể mất vài giờ.
  • Hơi thở: Tác động ảnh hưởng của Ethylene đến quá trình thở là do thiếu oxy. Các biểu hiện: thở nhanh, giảm tỉnh táo, suy giảm cơ bắp, suy nhược, mất cảm giác, bất ổn cảm xúc và mệt mỏi. Khi ngạt thở tiến triển, buồn nôn, suy nhược và mất ý thức có thể xảy ra, cuối cùng dẫn đến co giật, hôn mê và tử vong.
  • Tiếp xúc với mắt: Tiếp xúc với chất lỏng bay hơi có thể gây đông lạnh mô. Chưa có ghi nhận nào về tác động với mắt theo phương pháp khác.
  • Tiếp xúc với da: Tiếp xúc với chất lỏng bốc hơi nhanh có thể gây ra tình trạng bỏng lạnh.
  • Tính chất cháy: Là loại khí rất dễ cháy, do thường chứa trong các bình chứa có áp lực cao nên rất nguy hiểm khi xảy rò rỉ.

II.Sơ cứu khi xảy ra rủi ro với Ethylene:

  • Cần chăm sóc y tế nhanh chóng trong mọi trường hợp phơi nhiễm quá mức với Ethylene. Nhanh chóng đưa nạn nhân ra khỏi khu vực ô nhiễm, đến một khu vực không bị ô nhiễm và hít thở không khí trong lành. Sự chăm sóc y tế là cần thiết và ưu tiên thiết bị hỗ trợ thở trong trường hợp này. Nếu hơi thở ngừng hoạt động cần hồi sức nhân tạo và oxy bổ sung. Giữ ấm cho bệnh nhân và duy trì không gian yên tĩnh.
  • Trường hợp tác động đến mắt: Trong trường hợp bỏng do chất lỏng bay hơi cần đưa nạn nhân ra khỏi nguồn ô nhiễm. Cần chú ý không bôi thuốc mỡ hoặc dầu vào mắt mà không có sự tư vấn y tế. Không rửa mắt bằng nước nóng. Hoặc thậm chí là nước ấm. Mở mí mắt rộng để cho chất lỏng bay hơi. Nếu có đau mắt cần đưa nạn nhân đến bác sĩ. Nếu bệnh nhân không thể chịu được ánh sáng cần quấn băng nhẹ để hạn chế ánh sáng và bảo vệ mắt.
  • Trường hợp do tiếp xúc với da: Đối với tiếp xúc với da hoặc tê cóng, đưa nạn nhân đến khu vực có nước ấm, không sử dụng nước nóng. Ngay lập tức đưa bệnh nhân đến gặp bác sỹ nếu “bỏng” đông lạnh đã dẫn đến phồng rộp bề mặt da hoặc đóng băng mô sâu.

III.Đối với trường hợp cháy bởi khí ethylene:

  • Vật liệu chữa cháy: Cacbondioxide, hóa chất khô, phun nước.
  • Các mối nguy hiểm từ cháy Ethylene: Rất dễ cháy. Có thể tạo thành hỗn hợp khí nổ với không khí. Gây ngạt thở.
  • Công việc cần làm: Nếu có thể, tắt dòng khí tại nguồn. Di tản khu vực. Đăng cảnh báo để ngăn chặn tiếp cận với ngọn lửa. Sử dụng nước giữ mát tất cả các thiết bị chứa Ethylene. Sử dụng giữ mát cả thiết bị nén các loại khí khác trong vùng lân cận của ngọn lửa.
  • Trang phục bảo hộ cần thiết phải có thiết bị hỗ trợ thở. Có găng tay và giày bảo hộ.
  • Những phòng ngừa về môi trường: Khi khí nhẹ hơn không khí. Đảm bảo rằng nó không bị mắc kẹt trong không gian hạn chế do điều này có thể dẫn đến sự hình thành hỗn hợp khí tạo ra khí dễ nổ. Thông gió tất cả các không gian hạn chế bằng cách sử dụng các thiết bị thông gió nếu cần. Đảm bảo rằng tất cả các thiết bị chạy bằng điện sử dụng vật liệu chống lại sự tạo ra ngọn lửa.

IV.Các biện pháp giảm thiểu tai nạn:

  • Phòng ngừa cá nhân: Vì Ethylene là một chất gây ngạt và dễ bắt lửa nên được thực hiện khi đi vào các chỗ kín, nơi rò rỉ đã xảy ra không được mang theo bất kỳ thiết bị nào dễ cháy hoặc có thể phát sinh ngọn lửa.
  • Phòng ngừa môi trường: Ethylene không gây nguy hiểm cho môi trường. Tuy nhiên có thể tạo thành hỗn hợp khí gây nổ khi rò rỉ xảy ra. Cần chú ý loại bỏ tất cả các vật liệu hoặc tác động có thể tạo ra tia lửa.
  • Sự cố tràn nhỏ: Tắt nguồn cung cấp, ví dụ: đóng van trên xy lanh hoặc thắt chặt đai ốc khi thích hợp. Nếu không thể dừng rò rỉ nhỏ nên chuyển thiết bị chứa đến khu vực an toàn và đốt hủy khí.

Chất tẩy rửa
Các loại dung môi
Dung dịch chống thấm
Phụ gia